Hotline: 0964.238.397 Chào mừng bạn đã đến với Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Điện tử tương lai Việt Nam

NFC là gì

NFC là gì

15:36:2224/01/2021

NFC là gì

NFC là công nghệ không dây chủ đạo nhờ sự phát triển của các hệ thống thanh toán trực tuyến như Samsung Pay và Google Pay. Đặc biệt là khi nói đến các thiết bị cao cấp và thậm chí nhiều máy tầm trung. Bạn có thể đã nghe thuật ngữ này trước đây, nhưng chính xác thì NFC là gì? Trong bài này, IoT Tương Lai sẽ tóm tắt nó là gì, nó hoạt động như thế nào và nó có thể được sử dụng để làm gì.

NFC là viết tắt của Near Field Communication hay “Giao tiếp trường gần” và như tên của nó, nó cho phép giao tiếp trong phạm vi ngắn giữa các thiết bị tương thích. Yêu cầu ít nhất một thiết bị truyền và một thiết bị khác để nhận tín hiệu. Rất nhiều thiết bị có thể sử dụng tiêu chuẩn NFC và được chia ra làm loại thụ động hoặc chủ động.

 

Thiết bị NFC thụ động bao gồm thẻ (tag) và các thiết bị phát nhỏ khác, có thể gửi thông tin đến các thiết bị NFC khác mà không cần nguồn điện riêng. Tuy nhiên, nó không xử lý bất kỳ thông tin nào được gửi từ các nguồn khác và không thể kết nối với các thành phần thụ động khác. Nó thường ở dạng bảng hiệu tương tác trên tường hoặc quảng cáo.

 

Các thiết bị chủ động có thể vừa gửi và nhận dữ liệu, vừa có thể giao tiếp với nhau cũng như với các thiết bị thụ động. Cho đến nay, điện thoại thông minh là dạng thiết bị NFC hoạt động phổ biến nhất. Đầu đọc thẻ giao thông công cộng và thiết bị thanh toán cảm ứng cũng là những ví dụ điển hình của công nghệ này.

 

NFC hoạt động như thế nào

Bây giờ chúng ta đã biết NFC là gì, như vậy thì nó hoạt động như thế nào? 

Cũng giống như Bluetooth và Wi-Fi, và tất cả các tín hiệu không dây khác, NFC hoạt động trên nguyên tắc gửi thông tin qua sóng vô tuyến. Near Field Communication là một tiêu chuẩn khác cho quá trình chuyển đổi dữ liệu không dây. Có nghĩa là các thiết bị phải tuân thủ các thông số kỹ thuật nhất định để giao tiếp với nhau đúng cách. Công nghệ được sử dụng trong NFC dựa trên ý tưởng RFID (nhận dạng tần số vô tuyến) cũ hơn, sử dụng cảm ứng điện từ để truyền thông tin.

 

Nó đánh dấu sự khác biệt lớn nhất giữa NFC và Bluetooth / WiFi vì có thể sử dụng để tạo ra dòng điện trong các thành phần thụ động cũng như chỉ gửi dữ liệu. Có nghĩa là các thiết bị thụ động không yêu cầu nguồn điện riêng. Thay vào đó, chúng có thể được cung cấp năng lượng bởi trường điện từ được tạo ra bởi thành phần NFC đang hoạt động khi nó nằm trong phạm vi. Tiếc là công nghệ NFC không đủ điện cảm để sạc điện thoại thông minh của chúng ta, nhưng sạc không dây QI cũng dựa trên nguyên tắc tương tự.

 

Tần số truyền dữ liệu qua NFC là 13,56 Mhz. Bạn có thể gửi dữ liệu ở tốc độ 106, 212 hoặc 424 kilobit mỗi giây. Nó đủ nhanh cho rất nhiều quá trình chuyển dữ liệu từ chi tiết liên hệ đến trao đổi hình ảnh và âm nhạc.

 

Để xác định loại thông tin nào sẽ được trao đổi giữa các thiết bị, tiêu chuẩn NFC hiện có ba chế độ hoạt động riêng biệt. Cách sử dụng phổ biến nhất trong điện thoại thông minh là chế độ peer-to-peer cho phép hai thiết bị hỗ trợ NFC trao đổi các phần thông tin khác nhau với nhau. Trong chế độ này, cả hai thiết bị chuyển đổi giữa hoạt động khi gửi dữ liệu và thụ động khi nhận dữ liệu.

 

Mặt khác, chế độ đọc hoặc ghi là truyền dữ liệu một chiều. Thiết bị đang hoạt động, có thể là điện thoại thông minh của bạn, liên kết với một thiết bị khác để đọc thông tin từ thiết bị đó. Thẻ quảng cáo NFC sử dụng chế độ này.

 

Phương thức hoạt động cuối cùng là giả lập thẻ. Thiết bị NFC có thể hoạt động như một thẻ tín dụng thông minh hoặc không tiếp xúc và thực hiện thanh toán hoặc khai thác vào hệ thống giao thông công cộng.

 

So sánh với Bluetooth

Vậy NFC so với các công nghệ không dây khác như thế nào? Bạn có thể nghĩ rằng NFC hơi không cần thiết vì Bluetooth đã phổ biến rộng rãi hơn trong nhiều năm. Tuy nhiên, có một số khác biệt quan trọng về kỹ thuật giữa hai loại này mang lại cho NFC một số lợi ích đáng kể trong một số trường hợp nhất định. Lập luận chính ủng hộ NFC là nó yêu cầu tiêu thụ điện năng ít hơn nhiều so với Bluetooth. Điều này làm cho NFC hoàn hảo cho các thiết bị thụ động, chẳng hạn như các thẻ quảng cáo đã đề cập trước đó, vì chúng có thể hoạt động mà không cần nguồn điện.

 

Tuy nhiên, việc tiết kiệm điện này có một số nhược điểm lớn. Đáng chú ý nhất là phạm vi truyền ngắn hơn nhiều so với Bluetooth. Trong khi NFC có phạm vi khoảng 10 cm kết nối Bluetooth có thể truyền dữ liệu cách nguồn lên đến 10 mét hoặc hơn. Một nhược điểm khác là NFC hơi chậm hơn Bluetooth. Nó truyền dữ liệu với tốc độ tối đa chỉ 424 kbit / s thấp hơn so với 2,1 Mbit / s của Bluetooth 2.1 hoặc khoảng 1 Mbit / s của Bluetooth Low Energy.

 

Nhưng NFC có một lợi thế lớn: kết nối nhanh hơn. Do sử dụng ghép từ tính và không có ghép nối thủ công, nên chỉ mất chưa đến một phần mười giây để thiết lập kết nối giữa hai thiết bị. Mặc dù Bluetooth hiện đại kết nối khá nhanh, NFC vẫn siêu tiện dụng cho một số trường hợp nhất định. Cụ thể là thanh toán di động.

 

Samsung Pay, Android Pay và thậm chí cả Apple Pay đều sử dụng công nghệ NFC, mặc dù Samsung Pay hoạt động hơi khác so với những cái khác. Dù Bluetooth hoạt động tốt hơn trong việc kết nối các thiết bị với nhau để truyền tệp, chia sẻ kết nối với loa, … nhưng NFC sẽ luôn có chỗ đứng trên thế giới này nhờ thanh toán di động, một công nghệ đang mở rộng nhanh chóng.

Đối tác

Chúng tôi rất tự hào vì là đối tác chiến lược của các nhà cung cấp hàng đầu

Gọi ngay
SMS
Liên hệ