Hotline: 0964.238.397 Chào mừng bạn đã đến với Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Điện tử tương lai Việt Nam

Subnet Mask là gì

Subnet Mask là gì

15:28:4721/06/2021

Mọi thiết bị đều có địa chỉ IP với hai phần: địa chỉ client hay địa chỉ host và địa chỉ server hay địa chỉ mạng. Địa chỉ IP được cấu hình bởi server DHCP hoặc được cấu hình thủ công (địa chỉ IP tĩnh). Subnet mask chia địa chỉ IP thành địa chỉ host và địa chỉ mạng, từ đó xác định phần nào của địa chỉ IP thuộc về thiết bị và phần nào thuộc mạng.

 

Thiết bị được gọi là gateway hoặc default gateway kết nối các thiết bị cục bộ với các mạng khác. Điều này có nghĩa là khi một thiết bị cục bộ muốn gửi thông tin đến một thiết bị tại một địa chỉ IP trên mạng khác, trước tiên nó sẽ gửi các gói của nó đến gateway, sau đó sẽ chuyển tiếp dữ liệu đến đích của nó bên ngoài mạng cục bộ.

 

Subnet Mask là gì

Subnet mask là một số 32 bit được tạo bằng cách đặt tất cả các bit host thành 0 và đặt tất cả các bit mạng thành 1. Bằng cách này, subnet mask phân tách địa chỉ IP thành địa chỉ mạng và địa chỉ host.

 

Địa chỉ “255” luôn được gán cho địa chỉ phát sóng và địa chỉ “0” luôn được gán cho địa chỉ mạng. Cả hai đều không được chỉ định cho các host, vì chúng được dành riêng cho những mục đích đặc biệt này.

 

Địa chỉ IP, subnet mask và gateway hoặc bộ định tuyến tạo nên cấu trúc cơ bản hay còn gọi là giao thức Internet mà hầu hết các mạng sử dụng để tạo điều kiện giao tiếp giữa các thiết bị.

 

Khi các tổ chức cần thêm mạng con, subnetting sẽ chia phần tử máy chủ của địa chỉ IP thành một subnet. Mục tiêu của subnet mask chỉ đơn giản là để kích hoạt quá trình kết nối mạng con. Cụm từ “mask” được áp dụng vì subnet mask về cơ bản là sử dụng số 32 bit của chính nó để che địa chỉ IP.

 

Địa chỉ IP và subnet mask

Địa chỉ IP 32 bit xác định duy nhất một thiết bị trên mạng IP. 32 bit nhị phân được chia thành các phần host và mạng bởi subnet mask nhưng chúng cũng được chia thành bốn octet 8 bit.

 

Chúng ta chuyển đổi từng octet để chúng được biểu thị bằng dấu chấm thập phân. Từ đó dẫn đến định dạng thập phân có dấu chấm đặc trưng cho địa chỉ IP — ví dụ: 172.16.254.1. Phạm vi giá trị trong hệ thập phân là 0 đến 255 vì giá trị đó đại diện cho 00000000 đến 11111111 trong hệ nhị phân.

 

Lớp địa chỉ IP và subnet mask

Vì Internet phải cung cấp các mạng ở mọi quy mô, nên một lược đồ địa chỉ cho một loạt các mạng tồn tại dựa trên cách chia nhỏ các octet trong một địa chỉ IP. Bạn có thể xác định dựa trên ba bit bậc cao hoặc ngoài cùng bên trái trong bất kỳ địa chỉ IP nhất định nào trong số năm lớp mạng khác nhau từ A đến E.

 

(Mạng loại D được dành riêng cho phát đa hướng và mạng loại E không được sử dụng trên internet vì chúng được dành cho nghiên cứu của Lực lượng đặc nhiệm kỹ thuật Internet IETF.)

 

Subnet mask lớp A phản ánh phần mạng trong octet đầu tiên và để lại các octet 2, 3 và 4 để người quản lý mạng phân chia thành các host và subnet khi cần thiết. Loại A dành cho các mạng có hơn 65.536 máy chủ.

 

Subnet mask lớp B yêu cầu hai octet đầu tiên cho mạng, để lại phần địa chỉ còn lại, 16 bit của octet 3 và 4, cho subnet và host. Lớp B dành cho các mạng có từ 256 đến 65,534 máy chủ.

 

Trong subnet mask lớp C, phần mạng là ba octet đầu tiên với các host và subnet chỉ trong 8 bit còn lại của octet 4. Lớp C dành cho các mạng nhỏ hơn có ít hơn 254 máy chủ.

 

Mạng lớp A, B và C có mask tự nhiên hoặc subnet mask mặc định:

 

Lớp A: 255.0.0.0

Loại B: 255.255.0.0

Lớp C: 255.255.255.0

Bạn có thể xác định số lượng và loại địa chỉ IP mà bất kỳ mạng cục bộ nhất định nào yêu cầu dựa trên subnet mask mặc định của nó.

 

Ví dụ về địa chỉ IP lớp A và subnet mask sẽ là subnet mask mặc định lớp A là 255.0.0.0 và địa chỉ IP là 10.20.12.2.

 

Subnetting hoạt động như thế nào

Subnetting là kỹ thuật phân vùng một cách hợp lý một mạng vật lý thành nhiều subnet hay mạng con.

 

Subnetting cho phép tổ chức che giấu sự phức tạp của mạng và giảm lưu lượng mạng bằng cách thêm mạng con mà không có số mạng mới. Khi một số mạng duy nhất phải được sử dụng trên nhiều phân đoạn của mạng cục bộ (LAN) thì mạng con là điều cần thiết.

 

Các lợi ích của mạng con bao gồm:

 

Giảm lượng phát sóng và do đó lưu lượng mạng

Cho phép làm việc tại nhà

Cho phép các tổ chức vượt qua các ràng buộc mạng LAN chẳng hạn như số lượng host tối đa

Đối tác

Chúng tôi rất tự hào vì là đối tác chiến lược của các nhà cung cấp hàng đầu

Gọi ngay
SMS
Liên hệ